Chủ Nhật, 28 tháng 7, 2013

Báo cáo tóm tắt của Ban Chấp hành Tổng LĐLĐVN khóa X

Toàn cảnh Đại hội XI Công đoàn Việt Nam.

Phần thứ nhất:
Tình hình cán bộ, sum vầy, công chức, viên chức, công nhân, cần lao và kết quả hoạt động công đoàn nhiệm kỳ 2008-2013


Nhiệm kỳ Đại hội Công đoàn Việt Nam (CĐVN) lần thứ X (2008 - 2013), hoạt động của tổ chức công đoàn có nhiều tiện lợi, song cũng đứng trước nhiều khó khăn và thách thức to lớn. Thuận lợi cơ bản là tổ quốc ổn định về chính trị, hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng, nhiều mặt kinh tế - từng lớp phát triển, đời sống quần chúng. # Có sự cải thiện rõ rệt, vị thế của tổ quốc được nâng cao trong khu vực và trên thế giới; quyết nghị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI, Nghị quyết 20 Hội nghị lần thứ VI (Ban Chấp hành Trung ương khóa X) “Về đấu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa tổ quốc” đã có những định hướng chỉ đạo quan trọng về công nhân, công đoàn trong tình hình mới. Tuy nhiên, trong nhiệm kỳ vừa qua suy thoái tài chính và khủng hoảng kinh tế thế giới đã tác động rất trực tiếp vào nền kinh tế nước ta, làm cho nhiều doanh nghiệp bị đình trệ sản xuất hoặc bị giải tán, phá sản, đời sống của cán bộ, công chức, nhân viên, người lao động (sau đây gọi chung là người lao động) gặp nhiều khó khăn; tình hình quan hệ lao động vẫn còn những diễn biến phức tạp, quyền lợi của một bộ phận người lao động chưa được đảm bảo, bãi thực, ngừng việc còn xảy ra ở nhiều nơi. Bên cạnh đó, các thần thế cừu địch luôn lợi dụng những vấn đề về dân chủ, nhân quyền, về dân tộc, đạo hòng chống phá chế độ và quốc gia, đòi đa nguyên Công đoàn. Song, được sự quan hoài lãnh đạo của Ban bí thơ, Bộ Chính trị và các cấp ủy Đảng, sự viện trợ của Chính phủ, của các bộ, ngành, đoàn thể và các cấp chính quyền, CĐVN đã đạt được nhiều thành tựu quan yếu, đóng góp hăng hái vào sự phát triển kinh tế - tầng lớp của giang san, giữ vững quốc phòng an ninh, tiếp kiến xây dựng và nâng cao vị thế của tổ chức công đoàn.

A. Tình hình cán bộ, sum họp, công chức, nhân viên, công nhân, lao động

1. Số lượng, cơ cấu, chất lượng hàng ngũ cần lao


Số lượng lao động trong độ tuổi từ 15 đến 60 tuổi đang làm việc trong các thành phần kinh tế có hơn 50,3 triệu người; số lao động làm mướn, hưởng lương có khoảng 15 triệu người, trong đó khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có hơn 1,7 triệu người. Số lao động đang làm việc theo hiệp đồng có kì hạn ở nước ngoài có trên 60 vạn người. Mỗi năm, cả nước có trên 1 triệu người bước vào tuổi cần lao.

Giờ, cơ cấu hàng ngũ cần lao đang dịch chuyển theo hướng tăng tỉ lệ trong các ngành giáo dục, y tế, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng và khu vực kinh tế ngoài nhà nước, giảm tỉ lệ trong các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và khu vực kinh tế quốc gia. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đạt khoảng 42%, đào tạo nghề khoảng 30%.

2. Việc làm, lương bổng, nhà ở, đời sống của người lao động

Đảng và quốc gia đã có nhiều chủ trương, chính sách đúng đắn về giải quyết việc làm, hàng năm tạo được hơn 1,0 triệu việc làm mới cho người cần lao. Tuy nhiên, do kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn, hàng chục ngàn doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất kinh doanh, vỡ nợ, giải thể, ngừng hoạt động, làm cho hàng trăm ngàn người lao động lâm vào tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp.

Từ năm 2008 đến nay, qua 5 lần điều chỉnh lương tối thiểu doanh nghiệp trong nước tăng bình quân khoảng 20,7%/năm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng bình quân khoảng 8,5%/năm, khu vực hành chính sự nghiệp tăng bình quân khoảng 23,8%. Chính sách lương bổng tuy đã được điều chỉnh, bổ sung nhưng vẫn còn nhiều mâu thuẫn và bất hợp lý, mức lương tối thiểu chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu sống tối thiểu của người cần lao.

Chính sách về nhà ở đối với người cần lao vẫn còn rất nhiều khó khăn. Số lao động được ở trong các khu nhà lưu trú do nhà nước và doanh nghiệp xây dựng chiếm tỉ lệ thấp, chỉ đạt khoảng 5%. Ở nhiều khu công nghiệp không có công trình sinh hoạt văn hóa, thể thao, vườn trẻ, trường lớp mẫu giáo, do đó nhu cầu hưởng thụ văn hóa, việc nuôi dạy, học tập cho con em của người lao động còn nhiều bất cập.

3. Điều kiện làm việc và chăm chút sức khỏe cho người lao động

Điều kiện làm việc của người lao động nói chung đã có sự cải thiện; tuy nhiên khu vực trực tiếp sinh sản, trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn chung còn chậm, nhiều nơi người lao động vẫn phải làm việc trong điều kiện hiểm, nặng nhọc, độc hại, môi trường bị ô nhiễm, không bảo đảm các điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Bình quân hàng năm cả nước xảy ra hơn 5.000 vụ tai nạn cần lao, với gần 6.000 người bị tai nạn lao động. Trong đó, có hơn 500 vụ tai nạn lao động gây chết người và gần 600 người bị chết. Việc phòng, chống bệnh nghề cho người lao động ở nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức. Các vi phạm về an toàn và vệ sinh lao động không được xử lý nghiêm minh, kịp thời. Tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm ở nhiều bếp ăn tập thể công nhân không bảo đảm, ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe của người cần lao.

4. Tình hình thực hành pháp luật cần lao

Việc giao ước giao kèo cần lao và thỏa ước cần lao tập thể bây giờ ở khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt trên 90%; doanh nghiệp tư nhân đạt trên 60%. Phần nhiều là loại hợp đồng lao động ngắn hạn và có vận hạn từ 1 đến 3 năm; nhiều thỏa ước lao động tập thể được ký kết nhưng còn hình thức, sao chép các quy định của luật pháp, ít có những điều khoản mang lại ích nhiều hơn cho người lao động.

Tình trạng vi phạm pháp luật về cần lao trong các doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài quốc gia vẫn còn diễn ra khá phổ quát. Doanh nghiệp lẩn tránh, chiếm dụng, nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người cần lao còn diễn ra ở nhiều nơi với số tiền hàng ngàn tỉ đồng.

Tranh chấp cần lao, ngừng việc tập thể và làm reo trong những năm qua đấu diễn biến phức tạp, tụ hợp nhiều ở các tỉnh, thị thành lớn và các khu công nghiệp tụ tập. Duyên do trực tiếp và chủ yếu vẫn là do chủ doanh nghiệp và người sử dụng lao động vi phạm các quy định của luật pháp cần lao, vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người cần lao. Một số vụ do người lao động thiếu hiểu biết về luật pháp, bị lôi kéo kích động dự đình công.

5. Tư tưởng, tâm trạng của người lao động

Hiện nay, hồ hết người lao động có ý thức và bản lĩnh chính trị vững vàng, tin cẩn và ủng hộ đường lối đổi mới do Đảng chủ xướng và lãnh đạo; có ý thức yêu nước, kết đoàn, tương thân tương ái; tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp; có niềm tin và hy vọng vào kết quả thực hiện quyết nghị Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng Hiện nay”.

Song người cần lao vẫn chưa hết băn khoăn trước thực trạng một số tập đoàn, lĩnh vực kinh tế đầu tư kém hiệu quả gây thất thoát tiền, tài sản của nhà nước và dân chúng; lo lắng trước tình trạng việc làm, thu nhập, đời sống còn nhiều khó khăn; bức xúc trước tình trạng quan lại, tham nhũng, lãng phí, suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên chưa được đẩy lùi.

Khát vọng giản dị của người cần lao luôn mong muốn giang sơn ổn định, kinh tế - tầng lớp phát triển, quốc phòng an ninh được giữ vững, việc làm, đời sống được quan tâm và từng bước có sự cải thiện. Đồng thời, cũng mong muốn tổ chức công đoàn càng ngày càng lớn mạnh, đích thực là người đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi. Hợp pháp, chính đáng của sum hiệp và người lao động.

B. Kết quả hoạt động Công đoàn nhiệm kỳ 2008-2013

I. Kết quả đạt được


1. Các cấp công đoàn đã hăng hái, chủ động thực hành chức năng đại diện, bảo vệ quyền và ích lợi hợp pháp, chính đáng của sum họp và người cần lao đạt nhiều kết quả thiết thực

Nổi bật trong nhiệm kỳ vừa qua là việc các cấp công đoàn đã tổ chức nghiên cứu, tập hợp quan điểm của đông đảo sum họp và người cần lao dự xây dựng, hoàn thiện hàng trăm văn bản luật pháp, chính sách, chế độ có hệ trọng trực tiếp đến quyền, ích lợi của sum họp và người lao động. Xây dựng dự thảo Luật Công đoàn (sửa đổi) và dự xây dựng dự thảo Bộ luật lao động (sửa đổi) trình Quốc hội khóa XIII thông qua vào tháng 6 năm 2012.

Tham gia đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp quốc gia, xếp đặt lại cần lao, giải quyết chế độ cho lao động dôi dư, lao động làm việc ở nước ngoài phải về trước kì hạn...

Kết hợp chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, thực hành Quy chế dân chủ ở cơ sở, hàng năm có hơn 95% cơ quan, đơn vị mở Hội nghị cán bộ công chức và hơn 93% doanh nghiệp quốc gia mở Đại hội công nhân, nhân viên, hơn 55% công ty cổ phần, công ty nghĩa vụ hữu hạn có tổ chức công đoàn mở Hội nghị người lao động. Tổng Liên đoàn đã phối hợp chém với Bộ lao động, Thương binh và xã hội nghiên cứu, chỉ dẫn, chỉ đạo thực hiện thử nghiệm ký Thỏa ước lao động tập thể ngành dệt - may Việt Nam, ngành dệt - may Bình Dương, bước đầu có kết quả hăng hái.

Hàng năm, công đoàn các cấp đã chủ động hoặc kết hợp với các cơ quan chức năng của quốc gia tổ chức soát việc thực hiện chính sách, pháp luật có liên hệ đến lợi quyền và nghĩa vụ của người lao động, đề xuất nhiều kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật và xử lý vi phạm.

Hoạt động của các trọng tâm, văn phòng và tổ tham mưu pháp luật công đoàn đã có bước phát triển cả về số lượng và chất lượng hoạt động. Ở nhiều ngành, địa phương công đoàn đã chủ động tổ chức việc thông báo, đối thoại giữa người cần lao với công đoàn, với người sử dụng lao động hoặc chính quyền, chuyên môn đồng cấp nhằm tạo sự đồng thuận trong quan hệ lao động, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh.

Các cấp công đoàn luôn hăng hái, chủ động tổ chức các hoạt động về công tác bảo hộ lao động, dự với quốc gia và các cơ quan có can dự tổ chức “Tuần lễ nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động, gian cháy nổ”, “Ngày Môi trường thế giới” đạt nhiều kết quả thiết thực. Công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật về bảo hộ cần lao đã có sự chuyển biến về mô hình tổ chức; nhiều đề tài, vận dụng khoa học công nghệ được ứng dụng phục vụ hăng hái sinh sản và cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người cần lao.

Hệ thống các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trọng điểm giới thiệu việc làm của tổ chức Công đoàn đã từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ nhu cầu của người lao động và tầng lớp. Nhiều trường của công đoàn đã được Bộ cần lao, Thương binh và từng lớp đưa vào hệ thống các trường dạy nghề trọng tâm.

Hoạt động của Quỹ nhà nước giải quyết việc làm và các loại quỹ trợ giúp khác của công đoàn ở các cấp đã góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và xóa đói, giảm nghèo cho đoàn viên, người cần lao. Mô hình Quỹ trợ vốn cho người nghèo (CEP) của Liên đoàn lao động thị thành Hồ Chí Minh đã được nhân rộng ở một số địa phương, mang lại hiệu quả kinh tế - từng lớp thiết thực, được các ngành, các cấp đánh giá cao.

Quỹ Tấm lòng vàng cần lao, Chương trình Mái ấm công đoàn, hoạt động tầng lớp, đền ơn đáp nghĩa của công đoàn được triển khai thường xuyên, sâu rộng cuộn đông đảo đoàn viên và người cần lao tham gia mang lại hiệu quả kinh tế và ý nghĩa chính trị sâu sắc. Một điểm mới là chương trình “Tấm lưới nghĩa tình” vì ngư gia Hoàng Sa, Trường Sa do công đoàn khởi động đã cuốn sự tham dự hưởng ứng của hàng triệu lượt đoàn tụ, người lao động, của các tổ chức, doanh nghiệp trong cả nước với số tiền hỗ trợ hàng chục tỉ đồng, giúp hàng trăm gia đình ngư gia gặp khó khăn khi hành nghề trên biển, góp phần bảo vệ chủ quyền biển đảo lẻ của giang san.

2. Công tác tuyên truyền, giáo dục của công đoàn có nhiều đổi mới về nội dung và hình thức, từng bước phù hợp với thực tế của cơ sở, sát nhu cầu của đoàn tụ, người lao động

Các cấp công đoàn đã tập trung khai triển thực hành Nghị quyết số 20- NQ/TW Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X “Về đấu xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” thu được một số kết quả bước đầu. Việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đạt nhiều kết quả cụ thể, thiết thực.

Công tác tuyên truyền, phổ quát giáo dục pháp luật đã tụ hội nhiều hơn vào đối tượng công nhân, lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hoạt động “Tháng Công nhân” do công đoàn đề xuất đã được Ban Bí thư kết luận trở thành nhiệm vụ thẳng băng hàng năm, đánh dấu bước phát triển trong việc đổi mới nội dung, hình thức tụ hợp sum họp, người cần lao.

Các công cụ truyền thông của công đoàn và các chương trình kết hợp của công đoàn với các dụng cụ thông báo đại chúng khác của trung ương và địa phương đã góp phần tích cực trong công tác tuyên truyền giáo dục của công đoàn, được đông đảo người lao động và xã hội quan tâm theo dõi. Hoạt động của các cung văn hóa, nhà văn hóa, trọng tâm văn hóa cần lao được duy trì và có bước phát triển mới; hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao do công đoàn tổ chức đã hướng mạnh hơn về cơ sở.

Công tác tuyên truyền, giáo dục sum vầy, người cần lao tham dự xây dựng Đảng, quốc gia được tiến hành ngay. Trong nhiệm kỳ đã có hàng ngàn sum họp công đoàn ưu tú được đứng trong đội ngũ của Đảng. Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tại về giai cấp công nhân và công đoàn được đẩy mạnh.

3. Công tác thi đua, khen thưởng của công đoàn có nhiều kết quả và chuyển biến tích cực

Trong 5 năm qua, phong trào thi đua yêu nước, tụ hội là phong trào thi đua “lao động giỏi, lao động sáng tạo” được triển khai rộng khắp, cuộn đông đảo sum họp và người lao động tham dự, đóng góp hăng hái vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đặc biệt phong trào kết liên thi đua trên các công trình trọng điểm xây dựng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy thủy điện Sơn La... Đã trở thành biểu trưng cao đẹp, kết tinh của lòng yêu nước, trí sáng dạ sáng tạo của cần lao Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa sơn hà.

Chương trình “Vinh quang Việt Nam” được tổ chức hàng năm; công tác sơ kết, tổng kết thi đua, xây dựng và học tập điển hình tiền tiến luôn luôn được coi trọng ở các cấp đã giúp phong trào luôn luôn có động lực mới, ươm mầm, nảy nở nhiều tiêu biểu tiên tiến.

4. Đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Công đoàn và hàng ngũ cán bộ công đoàn

Các cấp công đoàn đã có nhiều cố kỉnh, rứa thực hành Chương trình phát triển sum hiệp. Sau 5 năm cả nước đã hấp thụ mới gần 3,3 triệu sum vầy, thành lập mới gần 30 ngàn công đoàn cơ sở. So với năm 2008, tăng hơn 1,7 triệu đoàn viên và hơn 21 ngàn công đoàn cơ sở.

Để tăng cường công tác phát triển đoàn viên và vận động tụ tập người cần lao vào tổ chức, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn đã chỉ đạo thí điểm thành lập công đoàn ngành dệt - may địa phương, thành lập nghiệp đoàn nghề cá thu được bước đầu. Công tác tuyển, quy hoạch, đào tạo tẩm bổ, thực hành chính sách cán bộ công đoàn đã có sự chủ động và từng bước đi vào nền nếp, cơ bản bảo đảm đúng nguyên tắc và các quy định của Đảng, quốc gia.

Tỉ lệ công đoàn cơ sở đạt tiêu chuẩn vững mạnh bình quân hàng năm đạt gần 77%; riêng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp quốc gia đạt hơn 84%; trong đó có gần 40% đạt vững mạnh xuất sắc, vượt chỉ tiêu Đại hội X đề ra.

5. Công tác soát của công đoàn

Nhận thức về công tác thẩm tra đã có nhiều chuyển biến tích cực. Hoạt động của ủy ban rà soát đã góp phần phát hiện, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện vi phạm điều lệ, Nghị quyết, chỉ thị và các quy định của công đoàn; nâng cao trách nhiệm quản lý, thu, chi tài chính, tài sản công đoàn, góp phần hạn chế thụ động, tham nhũng, bảo vệ quyền, lợi. Hợp pháp, chính đáng của đoàn tụ, người cần lao.

6. Công tác nữ công

Kết quả nổi trội là việc nối đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ cán bộ, công chức, nhân viên, người cần lao ở các cấp thu được nhiều kết quả thiết thực; công tác nghiên cứu, tham dự xây dựng và khai triển thực hiện các chính sách, pháp luật liên hệ đến lao động nữ được duy trì liền. Công tác đào tạo, bổ dưỡng, tập huấn cán bộ nữ, nâng cao năng lực hoạt động của ban nữ công ở các cấp được quan hoài chỉ đạo. Công tác giới, đồng đẳng giới, sức khỏe sinh sản, hỗ trợ nhân kiệt sáng tạo nữ, hoạt động xã hội của cần lao nữ có tiến bộ rõ nét hơn.

7. Công tác tài chính công đoàn

Trong nhiệm kỳ vừa qua, Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn đã ban hành nhiều văn bản, quyết nghị, chỉ dẫn, quy định về công tác quản lý tài chính, tài sản công đoàn. Các cấp công đoàn đã thực hiện tương đối tốt công tác thu - chi; quản lý tài chính, tài sản công đoàn theo quy định của nhà nước và của Tổng Liên đoàn. Nguồn vốn xây dựng từ đầu tư của quốc gia và tích lũy của tổ chức công đoàn tuân đúng trình tự, thủ tục theo qui định, nhiều công trình đã hoàn tất và đưa vào dùng phát huy hiệu quả.

Trong hoạt động kinh tế, tuy bị ảnh hưởng của suy thoái tài chính và khủng hoảng kinh tế toàn cầu; song nhiều doanh nghiệp công đoàn đã có nuốm khắc phục khó khăn, kinh doanh có hiệu quả đảm bảo việc làm cho người lao động, đóng góp cho ngân sách quốc gia và tài chính công đoàn.

8. Công tác đối ngoại

Công tác đối ngoại của công đoàn đã đạt được nhiều kết quả quan yếu, thực hành đúng chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng, quốc gia, góp phần nâng cao vị thế của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong phong trào công nhân và công đoàn quốc tế. Duyệt hoạt động đối ngoại và cộng tác quốc tế, Công đoàn Việt Nam tranh thủ được sự nhất trí, ủng hộ, cộng tác của công đoàn các nước, các tổ chức công đoàn khu vực và quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và Tổ chức cần lao quốc tế. Đóng góp tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế của sơn hà.

9. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hành


Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn đã chọn lọc những vấn đề trung tâm cốt lõi, có tác động lớn đến sum vầy, người cần lao và công đoàn để nghiên cứu, ban hành nhiều chương trình, quyết định và quyết nghị chỉ đạo thực hiện.

Định kỳ làm việc với Thủ tướng Chính phủ và nhiều bộ, ngành, đoàn thể để giải quyết những vấn đề liên quan trực tiếp đến người lao động và tổ chức công đoàn; phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong quy chế phối hợp và góp phần phát triển kinh tế - từng lớp của sơn hà.

Công tác thông tin, báo cáo, văn thư, lưu trữ, thống kê đã có nhiều tiến bộ, từng bước đi vào nề nếp. Việc vận dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động công đoàn được quan hoài, mang lại hiệu quả thiết thực.

II. Hạn chế, tội và nguyên do

1. Hạn chế, khuyết điểm


Trong 5 năm qua, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của tổ chức Công đoàn cũng còn một số hạn chế, tội, đốn sau đây:

- Chất lượng dự xây dựng, hoàn thiện một số chính sách, pháp luật liên can trực tiếp đến sum họp, người lao động và tổ chức Công đoàn chưa cao. Vai trò tham dự quản lý, đại diện, bảo vệ quyền, lợi. Hợp pháp, chính đáng của người cần lao trong một số lĩnh vực, ở một số ngành, địa phương, cơ sở kết quả còn thấp. Công tác thẩm tra, dự rà giám sát của công đoàn ở một số nơi còn hình thức.

- Việc tuyên truyền chính sách, luật pháp, kết hợp với lãnh đạo chuyên môn, người dùng cần lao tổ chức học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp cho người cần lao, nhất là trong khu vực kinh tế ngoài nhà nước chưa đáp ứng yêu đề ra.

- Công tác thi đua, khen thưởng có nơi chưa quan tâm đúng mức cả về nội dung và hình thức, đối tượng là người trực tiếp cần lao sản xuất được yêu cầu khen thưởng tỉ lệ còn thấp.

- Công tác quản lý đoàn viên còn có nơi chưa chặt đẹp. Nội dung, phương pháp đào tạo, bồi bổ cán bộ công đoàn tuy đã có đổi mới, song chưa gắn bó chém đẹp với tiêu chuẩn, quy hoạch và dùng. Một bộ phận cán bộ công đoàn chưa thật sự tâm huyết với nhiệm vụ được giao.

- Hoạt động của ban nữ công ở nhiều nơi còn dàn trải về nội dung, công tác kiểm tra, giám sát việc thực hành chế độ, chính sách đối với cần lao nữ trong một số lĩnh vực chưa luôn.

- Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tại chưa xứng với yêu cầu phát triển của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, đương đại hóa đất nước.

- Công tác quản lý tài chính do cả duyên cớ chủ quan và khách quan nên tình trạng thất thu kinh phí và đoàn phí công đoàn chưa được khắc phục. Công tác xếp đặt, cổ phần hóa doanh nghiệp công đoàn còn chậm.

- Chế độ thông tin, bẩm của một số công đoàn địa phương, ngành, cơ sở thực hành chưa nghiêm, hàm lượng thông tin bẩm đạt thấp.

2. Căn nguyên hạn chế, thiếu sót

a. Căn nguyên chủ quan

- Nhận thức của một bộ phận sum vầy, cán bộ công đoàn, người cần lao, về giai cấp công nhân, về chức năng, nhiệm vụ của công đoàn trong cơ chế thị trường định hướng từng lớp chủ nghĩa chưa đầy đủ.

- Công đoàn chưa có cơ chế vấn cán bộ giỏi. Đội ngũ cán bộ công đoàn còn thiếu về số lượng so với đề nghị thực tế, nhất là ở cấp quận, huyện. Tình trạng quan lại, xa cơ sở, xa sum hiệp và người lao động chưa được khắc phục; trình độ, năng lực của một bộ phận cán bộ công đoàn còn hạn chế.

- Công tác chỉ đạo, nội dung hoạt động còn dàn trải; nhiều tồn tại, vướng mắc để kéo dài nhưng chậm được giải quyết, nhất là khâu biên chế và giao biên chế cán bộ công đoàn.

- Hoạt động tài chính của công đoàn còn nhiều khó khăn.

B. Căn do khách quan

- Mặt trái của nền kinh tế thị trường và những thụ động xã hội đã tác động rất trực tiếp đến đội ngũ người cần lao và hoạt động công đoàn.

- Hệ thống luật pháp, chính sách chưa đồng bộ; hiệu lực, hiệu quả quản lý quốc gia về cần lao trên một số mặt còn hạn chế; lợi quyền hợp pháp, chính đáng của công nhân, nhân viên, cần lao ở nhiều nơi còn bị vi phạm.

- Chế tài xử lý những vi phạm về cần lao và công đoàn chưa đồng bộ. Chưa có cơ chế đầy đủ để bảo vệ cán bộ công đoàn, nhất là đối với cán bộ không chuyên trách, cán bộ ở cơ sở.

- Một số cấp ủy, chính quyền chưa quan tâm đầy đủ, đúng mức đối với tổ chức và hoạt động công đoàn.

III. Bài học kinh nghiệm

Một là,hoạt động công đoàn phải bám sát ý kiến chỉ đạo của Đảng về xây dựng giai cấp công nhân thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, đương đại hóa giang sơn; coi trọng công tác phối hợp với chính quyền, cơ quan sở quan, các tổ chức chính trị - tầng lớp, người quản lý để tạo thành sức mạnh tổng hợp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động.

Hai là,hoạt động công đoàn phải hướng về cơ sở, thực hành tốt vai trò đại diện, bảo vệ quyền, ích lợi hợp pháp, chính đáng của đoàn tụ và người cần lao; tụ hội củng cố, xây dựng công đoàn cơ sở vững mạnh; nâng cao vai trò, chất lượng hoạt động của công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở để trợ giúp, hỗ trợ, giải quyết vướng mắc cho công đoàn cơ sở và những đơn vị, doanh nghiệp chưa có tổ chức Công đoàn.

Ba là,quan tâm đào tạo, bổ dưỡng hàng ngũ cán bộ công đoàn ở các cấp đáp ứng đề nghị nhiệm vụ; chủ động xây dựng và thực hiện quy hoạch hàng ngũ cán bộ công đoàn, chú ý bổ dưỡng cán bộ xuất thân, trưởng thành từ công nhân, cán bộ nữ và cán bộ trưởng thành từ cơ sở.

Bốn là,luôn luôn cải tiến lề lối làm việc, giữ vững kỷ cương, kỷ luật công tác, chống bệnh hành chính, hình thức giản đơn trong hoạt động công đoàn; có trung tâm, trọng điểm trong công tác chỉ đạo thực hiện; nâng cao chất lượng tham mưu với Đảng, tham gia với quốc gia xây dựng, bổ sung, sửa đổi các chính sách, luật pháp có liên can trực tiếp đến sum họp, người lao động và tổ chức Công đoàn.

Năm là,chú trọng công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn về nội dung, phương thức hoạt động công đoàn. Tranh thủ sự ủng hộ, viện trợ và hợp tác của phong trào công nhân và công đoàn quốc tế, trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc và đường lối đối ngoại của Đảng.

Phần thứ hai:
đích, phương hướng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn nhiệm kỳ 2013-2018


5 năm tới, hoạt động công đoàn sẽ diễn ra trong bối cảnh có nhiều dịp và thuận lợi nhưng cũng đan xen nhiều khó khăn, thách thức, nhất là những khó khăn về kinh tế - xã hội. Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở nên nước công nghiệp theo hướng hiện đại đòi hỏi phải có nguồn nhân lực trình độ cao, điều đó dẫn tới sự chuyển dịch chóng vánh trong thị trường cần lao, lao động trình độ thấp sẽ khó khăn hơn trong tầm việc làm và có nguy cơ thất nghiệp cao; quan hệ lao động còn nhiều diễn biến phức tạp; bợt xã hội, tình trạng tham nhũng thụ động chưa được đẩy lùi; nhà ở, vườn trẻ mẫu giáo, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vẫn là mối quan hoài bức xúc của người cần lao... Bối cảnh đó tiếp tục tác động đến người cần lao và tổ chức công đoàn.

I. Về Mục tiêu, phương hướng tổng quát, phương châm hành động nhiệm kỳ 2013-2018

1. Mục tiêu, phương hướng tổng quát

“tiếp chuyện đổi mới nội dung và phương thức hoạt động công đoàn theo hướng vì sum hiệp và người lao động, vì sự phát triển bền vững của giang sơn; tụ họp hướng về cơ sở, thực hành tốt chức năng chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền, ích hợp pháp, chính đáng của sum hiệp và người lao động; tham gia có hiệu quả vào công tác quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và tổ chức thi đua yêu nước trong đoàn tụ và người cần lao; đẩy mạnh công tác phát triển sum họp, thành lập công đoàn cơ sở, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công đoàn, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, góp phần xây dựng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cột, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước Việt Nam tầng lớp chủ nghĩa”.

2. Phương châm hành động

“Vì quyền, ích lợi hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của giang san, nối đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn”.

II. Một số chỉ tiêu phấn đấu và bốn chương trình hành động

1. Một số chỉ tiêu phấn đấu


a. Chỉ tiêu thuộc trách nhiệm trực tiếp của tổ chức Công đoàn

- Phấn đấu đến hết năm 2018 cả nước có 10 triệu sum họp.

- 90% trở lên số đơn vị, doanh nghiệp đã đi vào hoạt động có từ 30 lao động trở lên thành lập được tổ chức công đoàn cơ sở.

- 100% số cán bộ công đoàn chuyên trách, 70% trở lên số cán bộ công đoàn không chuyên trách được đào tạo, bồi bổ, tập huấn về lý luận, nghiệp vụ công tác công đoàn. Đảm bảo nguồn kinh phí chi cho công tác đào tạo, tẩm bổ cán bộ công đoàn.

- Bảo đảm 100% các đoàn điều tra tai nạn lao động chết người có đại diện công đoàn tham dự. Phấn đấu trong các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn mỗi tổ sinh sản có bình quân 1 an toàn vệ sinh viên.

- Hàng năm có 80% trở lên số công đoàn cơ sở ở các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp thuộc khu vực quốc gia và 40% trở lên số công đoàn cơ sở ở khu vực ngoài nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt tiêu chuẩn “Công đoàn cơ sở vững mạnh”.

- Bình quân hàng năm mỗi công đoàn cơ sở giới thiệu ít ra 1 sum vầy công đoàn ưu tú cho tổ chức Đảng tẩm bổ, hấp thu vào Đảng.

- Có 100% số liên đoàn lao động tỉnh, tỉnh thành, công đoàn ngành trung ương, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thành lập trọng tâm tham mưu pháp luật hoặc văn phòng tư vấn pháp luật hoặc tổ tham mưu luật pháp.

- Có 100% số cán bộ then chốt công đoàn các cấp, 100% số cán bộ nữ công công đoàn cấp trên cơ sở được bồi bổ, tập huấn về đồng đẳng giới, lồng ghép giới trong hoạt động công đoàn.

B. Chỉ tiêu tổ chức công đoàn tham gia chỉ đạo, thực hành

- Hàng năm có 95% trở lên số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức; 95% trở lên số doanh nghiệp nhà nước và 50% trở lên số công ty cổ phần, công ty nghĩa vụ hữu hạn tổ chức Hội nghị người cần lao.

- Có 100% số doanh nghiệp quốc gia, 65% trở lên số doanh nghiệp ngoài quốc gia và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có tổ chức công đoàn xây dựng được thỏa ước cần lao tập thể.

- Hàng năm có 80% trở lên số sum họp và người cần lao nơi có tổ chức công đoàn được tuyên truyền, học tập, được phổ quát các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, luật pháp của nhà nước, quyết nghị của Công đoàn.

- Vận động từ 60% trở lên số đoàn tụ và người lao động nơi có tổ chức công đoàn học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghề.

2. Bốn chương trình hành động

- Chương trình “Phát triển sum hiệp tuổi 2013 - 2018”.

- Chương trình “Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hàng ngũ cán bộ công đoàn”.

- Chương trình “Nâng cao chất lượng thương thuyết, ký kết và thực hiện có hiệu quả thỏa ước cần lao tập thể”.

- Chương trình “Nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp cho đoàn viên và người cần lao”.

III. Nhiệm vụ và giải pháp cốt yếu

1. Chăm lo đời sống, đại diện, bảo vệ quyền, ích hợp pháp, chính đáng của sum hiệp và người cần lao

Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tham gia xây dựng chính sách, luật pháp liên quan đến tổ chức công đoàn, quyền, nghĩa vụ của người cần lao. Tiếp đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Luật Công đoàn và Bộ luật lao động đã được sửa đổi. Tập trung khai triển thực hành Chương trình “Nâng cao chất lượng thương lượng, ký kết và thực hiện có hiệu quả thỏa ước lao động tập thể”.

Phát triển các hình thức và nâng cao chất lượng tham mưu pháp luật, giúp đỡ pháp lý cho người lao động. Thực hành tốt Quy chế dân chủ cơ sở. Tăng cường tổ chức đối thoại giữa công đoàn, người cần lao với người sử dụng lao động; xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp; kết hợp tổ chức và nâng cao chất lượng công tác thanh tra, soát, giám sát việc thực hành chế độ, chính sách, luật pháp về lao động, công đoàn.

Tham gia sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, nhà ở tầng lớp cho người có thu nhập thấp, xây dựng các cơ sở phúc lợi, khu sinh hoạt văn hóa, thể thao, vườn trẻ, mẫu giáo... Phục vụ công nhân. Nâng cao năng lực các cơ sở dạy nghề và giới thiệu việc làm của công đoàn.

Tiếp kiến đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện Nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động. Kết hợp chém đẹp với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan, đơn vị đưa công tác bảo hộ cần lao vào trong nội dung thỏa ước cần lao tập thể, nội quy cơ quan. Đẩy mạnh việc tăng trưởng và hiệu quả “Quỹ Tấm lòng vàng cần lao”, chương trình “Tấm lưới nghĩa tình”, chương trình “Mái ấm công đoàn” và các hoạt động từng lớp khác của công đoàn.

2. Công tác tuyên truyền, giáo dục

thẳng thớm đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và bản lĩnh chính trị của giai cấp công nhân; tổ chức sâu rộng và thẳng tính việc phổ thông chính sách, pháp luật cho đoàn tụ, người cần lao. Duy trì, tổ chức tốt hoạt động “Tháng Công nhân” hàng năm. Phát triển phong trào: “Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, “Xây dựng nếp sống văn hóa công nghiệp”. Đẩy mạnh phong trào học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghề và thực hành cuộc vận động xây dựng người cán bộ, công chức, viên chức “Trung thành, sáng tạo, tận tụy, gương mẫu”.

Thẳng tính tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại cơ sở. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các cơ quan báo chí, truyền thông của công đoàn, hoạt động của các cung văn hóa, nhà văn hóa lao động, câu lạc bộ công nhân.

Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tại về giai cấp công nhân và công đoàn. Tổ chức, vận động đoàn tụ, người cần lao hăng hái đấu tranh chống tham nhũng, chống thụ động, hăng hái dự xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước trong lành, vững mạnh.

3. Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước trong sum vầy và người lao động, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - từng lớp của giang san

nối đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong đoàn viên, người lao động, trọng điểm là thi đua “cần lao giỏi, lao động sáng tạo”, nâng cao chất lượng phong trào “Thi đua phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển nông thôn”, “Xây dựng nông thôn mới”, “Xanh - sạch - đẹp, đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động”. Chú ý các hình thức biểu dương, tôn người lao động có thành tích xuất sắc ăn nhập với từng địa phương, ngành và lĩnh vực. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định của công đoàn về công tác thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình mới.

4. Phát triển sum họp, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn các cấp

triển khai thực hành có hiệu quả Chương trình “Phát triển đoàn tụ tuổi 2013 - 2018” và Chương trình “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hàng ngũ cán bộ công đoàn”, đẩy mạnh việc xây dựng công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn vững mạnh. Nghiên cứu, hoàn thiện về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của công đoàn các cấp hợp với hình thức sở hữu và các mô hình kinh tế.

Xây dựng tiêu chuẩn, chức danh cán bộ công đoàn, làm cơ sở cho việc quy hoạch, tuyển chọn, đào tạo và sử dụng cán bộ; gắn công tác đào tạo với sử dụng và thực hiện chính sách cán bộ. Thực hành tốt việc cắt cử, phân cấp quản lý cán bộ.

5. Công tác nữ công

tiếp chuyện thực hành có hiệu quả quyết nghị số 11 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Tổng Liên đoàn về công tác nữ giới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa giang san. Chủ động dự xây dựng, rà soát giám sát việc thực hành chính sách, pháp luật hệ trọng đến lao động nữ và bình đẳng giới.

Đấu thực hiện phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” gắn với phong trào thi đua “nữ giới hăng hái học tập, lao động, sáng tạo, xây dựng gia đình hạnh phúc” và cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch” do Hội liên hợp phụ nữ Việt Nam khởi động. Tăng cường đào tạo, bồi bổ, xây dựng hàng ngũ cán bộ nữ công công đoàn ở các cấp.

6. Công tác đối ngoại

Quán triệt phương châm “chủ động, linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả” trong hoạt động đối ngoại của Công đoàn. Tích cực tham dự các diễn đàn quốc tế, các hoạt động của phong trào công nhân, công đoàn thế giới. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, công tác nghiên cứu, tham vấn về công tác đối ngoại của công đoàn.

7. Công tác kiểm tra và hoạt động của Ủy ban kiểm tra

Đẩy mạnh công tác thẩm tra và hoạt động của Ủy ban rà soát ở các cấp, để ý thẩm tra thực hiện điều lệ, quyết nghị, chỉ thị và các quy định của công đoàn; thẩm tra công tác tài chính tài sản công đoàn. Củng cố, kiện toàn tổ chức, chăm lo đào tạo, bồi bổ, nâng cao trình độ, kỹ năng, nghiệp vụ của hàng ngũ cán bộ làm công tác rà công đoàn.

8. Công tác tài chính và hoạt động kinh tế công đoàn

Tổ chức thực hành đúng quy định của Luật Công đoàn năm 2012, các quy định của quốc gia và của Tổng Liên đoàn về thu, chi, quản lý tài chính, tài sản công đoàn. Nối chuyển đổi, sắp xếp các doanh nghiệp công đoàn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

IV. Công tác chỉ đạo và tổ chức thực hành

1.Bám sát 4 chương trình công tác và những nhiệm vụ đã đề ra. Trong từng giai đoạn, Ban Chấp hành, Đoàn chủ toạ Tổng Liên đoàn chọn lọc những vấn đề trọng tâm, mấu chốt để chỉ đạo thực hành.

2.Tụ hội hướng về cơ sở, sâu sát với thực tại lao động sản xuất và đoàn viên, người cần lao. Khắc phục bệnh quan liêu, chạy theo thành tích trong hoạt động công đoàn.

3.Nâng cao nghĩa vụ và chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ công đoàn ở các cấp. Tôn trọng hiệu quả các chương trình phối hợp của công đoàn với các cơ quan quốc gia các đoàn thể có liên tưởng.

4.Đề cao kỷ cương, kỷ luật trong việc thực hành chế độ thông báo, bẩm và vận dụng công nghệ thông báo trong điều hành chỉ đạo của các cấp công đoàn.

Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI là Đại hội “đoàn kết, trí tuệ, dân chủ, đổi mới”, trình diễn.# Ý chí của giai cấp công nhân, của đội ngũ sum hiệp, người lao động và tổ chức Công đoàn Việt Nam.

Phát huy truyền thống cách mệnh vẻ vang của giai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong 84 năm qua, mỗi cán bộ, sum vầy, người cần lao hãy nêu cao ý thức năng động, sáng tạo, đoàn kết vượt qua mọi khó khăn, thách thức để tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội Công đoàn Việt Nam lần thứ XI, góp phần thực hành thắng lợi quyết nghị Đại hội lần thứ XI của Đảng, cùng toàn Đảng, toàn dân và toàn quân đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa giang san, vì Mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam khóa X